Hơn bất cứ lúc nào, việc du lịch và làm việc ở nước ngoài đang trở nên phổ biến và thuận lợi hơn. Với việc nộp đơn xin thị thực Hoa Kỳ trở nên dễ dàng hơn, bạn có thể thực hiện ước mơ của mình trong một thế giới mới. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu cuộc hành trình của bạn, hãy tìm hiểu về phí xin thị thực và quy trình nộp đơn.
Phí xin Thị Thực
Tổng quan
Khi nộp đơn xin thị thực, bạn phải trả lệ phí xét đơn xin thị thực (MRV), trước khi xin thị thực không định cư. Bạn cần thanh toán lệ phí xét đơn xin thị thực cho dù bạn nhận được thị thực hay không. Cùng với đó, còn có lệ phí cấp thị thực hoặc phí “tương hỗ” tùy thuộc vào quốc tịch và loại thị thực bạn nộp đơn xin. Trang web chính thức này cung cấp danh sách các loại phí xét đơn xin thị thực theo từng loại thị thực không định cư.
Bạn đang xem: Nộp đơn xin Thị Thực Hoa Kỳ
Hãy lưu ý rằng trang web chỉ liệt kê lệ phí xét đơn xin thị thực không định cư.
Thông tin Thanh toán
Mặc dù các khoản phí được liệt kê bằng đô-la Mỹ, bạn phải thanh toán bằng loại tiền của địa phương. Bạn có thể trả phí tại bất kỳ địa điểm bưu điện nào ở Việt Nam. Thông tin chi tiết về các phương thức thanh toán có tại trang web này. Để tìm chi nhánh của Bưu điện Việt Nam, bạn có thể nhấp vào đây.
Hạn chế
Lệ phí xét đơn xin thị thực của bạn là không thể hoàn trả và không thể chuyển nhượng cho người khác. Khi bạn trả phí, bạn sẽ nhận được biên nhận có hiệu lực trong một năm, cho phép bạn đặt lịch hẹn phỏng vấn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ. Bạn phải đặt lịch hẹn phỏng vấn trong thời hạn này, nếu không biên nhận sẽ hết hiệu lực và bạn sẽ phải đóng lệ phí mới và bắt đầu lại quy trình từ đầu.
Xem thêm : Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp: Nơi học tập và phát triển
Mặc dù lệ phí xét đơn xin thị thực có thời hạn sử dụng một năm, nhưng số lần bạn có thể sử dụng lệ phí này để đặt hẹn phỏng vấn có giới hạn. Bạn chỉ được thay đổi lịch hẹn hai lần (không tính lần đầu). Sau lần thay đổi thứ hai, nếu bạn tiếp tục hủy hẹn hoặc không đến phỏng vấn, bạn phải chờ 90 ngày trước khi có thể đặt lịch hẹn mới. Hãy lên kế hoạch để tránh gặp trở ngại trong việc đặt lịch hẹn.
Các loại Thị Thực và Lệ phí Xét đơn
Dưới đây là các loại thị thực và lệ phí xét đơn áp dụng cho mỗi loại. Lệ phí xét đơn cho thị thực không định cư phổ biến nhất là 185 đô-la Mỹ. Có cũng các loại thị thực khác như vthị thực du lịch, công tác, sinh viên và trao đổi. Một số thị thực dựa trên giấy bảo lãnh và tôn giáo có mức phí là 205 đô-la Mỹ. Lệ phí xét đơn thị thực loại K là 265 đô-la Mỹ và thị thực loại E là 315 đô-la Mỹ.
Dưới đây là danh sách đầy đủ các loại thị thực và lệ phí tương ứng:
- Công tác/Du lịch: 160 đô-la Mỹ
- Quá cảnh: 160 đô-la Mỹ
- Thủy thủ/Đội bay: 160 đô-la Mỹ
- Sinh viên (học tập): 160 đô-la Mỹ
- Báo chí và Truyền thông: 160 đô-la Mỹ
- Khách Trao đổi: 160 đô-la Mỹ
- Sinh viên (học nghề): 160 đô-la Mỹ
- Nạn nhân của Nạn buôn Người: 160 đô-la Mỹ
- Chuyên gia NAFTA: 160 đô-la Mỹ
- Nạn nhân của Hoạt động Phạm tội: 160 đô-la Mỹ
- Chuyển tiếp công nhân CNMI: 190 đô-la Mỹ
- Lao động Ngắn hạn/Thời vụ và Tuyển dụng, Học viên: 190 đô-la Mỹ
- Nhân viên Luân chuyển trong Công ty: 190 đô-la Mỹ
- Người có Năng lực Đặc biệt: 190 đô-la Mỹ
- Vận động viên, Nghệ sĩ & Giới giải trí: 190 đô-la Mỹ
- Giao lưu Văn hóa Quốc tế: 190 đô-la Mỹ
- Nhân viên hoạt động Tôn giáo: 190 đô-la Mỹ
- Hôn phu (hôn thê) hoặc Vợ/chồng của Công dân Hoa Kỳ: 265 đô-la Mỹ
- Thương nhân/Thương gia đầu tư theo Hiệp ước thương mại, Chuyên gia Úc: 205 đô-la Mỹ
Các loại Thị Thực và Điều kiện Không cần Lệ phí
Ngoài ra, có một số trường hợp được miễn lệ phí xét đơn xin thị thực hoặc lệ phí “tương hỗ”. Điều kiện không cần trả lệ phí bao gồm:
- Thị thực loại A, G, C-2, C-3, NATO và ngoại giao (theo định nghĩa trong 22 CFR 41.26)
- Đương đơn có thị thực loại J và tham gia vào một số chương trình giao lưu văn hóa và giáo dục được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ chính thức
- Thay thế thị thực bị lỗi hoặc cần chỉnh sửa do lỗi không phải do đương đơn
- Đương đơn được miễn lệ phí theo thỏa thuận quốc tế, bao gồm thành viên và nhân viên của phái đoàn quan sát tới Trụ sở Liên hợp quốc được công nhận bởi Đại Nghị đồng Liên hợp quốc, và gia đình trực hệ của họ
- Chuyến đi của đương đơn là để cung cấp các dịch vụ từ thiện nhất định
- Nhân viên Chính phủ Hoa Kỳ đi công tác chính thức
- Bố mẹ, anh chị em, vợ/chồng hoặc con cái của nhân viên Chính phủ Hoa Kỳ bị giết hại hoặc thương nặng trong lúc làm nhiệm vụ đến dự đám tang hoặc lễ an táng của nhân viên này
Các lệ phí Khác
Trong một số trường hợp, có thể phải thanh toán các lệ phí bổ sung trực tiếp cho Trung tâm Thị Thực Quốc gia, Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ hoặc Bộ An ninh Nội địa.
Lệ phí Cấp Thị Thực Không định cư (“Tương hỗ”)
Xem thêm : Đất nước Mỹ: Một hành trình khám phá sắc màu
Các đương đơn từ các quốc gia nhất định có thể phải trả lệ phí cấp thị thực sau khi đơn của họ được chấp thuận. Lệ phí này được dựa trên chính sách “tương hỗ” (dựa trên mức phí quốc gia khác áp dụng đối với công dân Hoa Kỳ cho các loại thị thực tương tự). Mục tiêu của Hoa Kỳ là loại bỏ lệ phí cấp thị thực bất cứ khi nào có thể, nhưng nếu một chính phủ nước ngoài áp dụng lệ phí này đối với công dân Hoa Kỳ, Hoa Kỳ sẽ áp dụng lệ phí “tương hỗ” đối với công dân của quốc gia đó cho các loại thị thực tương tự. Thông tin chi tiết về lệ phí cấp thị thực có sẵn trên trang web của Bộ Ngoại giao, và bạn có thể tìm hiểu xem liệu lệ phí cấp thị thực có áp dụng đối với quốc tịch của bạn không.
Lệ phí SEVIS
Hệ thống Theo dõi Sinh viên và Khách Trao đổi (SEVIS) là một hệ thống kiểm tra trực tuyến các hoạt động của sinh viên và khách trao đổi mang thị thực loại F, M và J (và các thành viên gia đình), từ thời điểm nhận giấy tờ đầu tiên cho đến khi kết thúc chương trình. Đương đơn chính của thị thực loại F, M và J cần kiểm tra với trường học ở Hoa Kỳ để đảm bảo thông tin đã được nhập vào hệ thống SEVIS. Bạn phải trả lệ phí SEVIS riêng cùng với lệ phí xét đơn xin thị thực. Mức lệ phí SEVIS là 200 đô-la Mỹ cho học sinh (mẫu đơn I-20) và 180 đô-la Mỹ cho khách trao đổi (mẫu đơn DS-2019). Chứng từ thanh toán lệ phí phải được cung cấp trước khi cấp thị thực cho sinh viên hoặc khách trao đổi. Lưu ý rằng lệ phí SEVIS không thể thanh toán tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ. Thông tin chi tiết về thanh toán lệ phí SEVIS có sẵn trên trang web của Bộ Ngoại giao.
Ngoại lệ đối với Lệ phí SEVIS
Đương đơn tham gia vào chương trình do Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ (chương trình có mã bắt đầu bằng G-1, G-2, G-3, G-7) không cần trả lệ phí SEVIS.
Phí Xin thị thực Blanket L (Lệ phí Phát hiện và Ngăn chặn Gian lận)
Những đương đơn xin thị thực theo diện blanket L-1 lần đầu tiên phải trả lệ phí Phát hiện và Phòng chống Giả mạo là 500 Đô-la Mỹ. Lệ phí này được trả bằng tiền mặt Việt Nam Đồng hoặc Đô-la Mỹ hoặc thẻ tín dụng tại quầy thu ngân của bộ phận Lãnh sự vào ngày phỏng vấn. Đương đơn sẽ phải trả lại lệ phí này nếu nộp đơn xin thị thực theo diện blanket L-1 lần thứ hai và sử dụng mẫu đơn I-129S mới.
Ngoài ra, đương đơn xin thị thực theo diện blanket L-1 sẽ phải đóng thêm lệ phí an ninh là 4,500 Đô-la Mỹ theo quy định của Luật Ngân sách tổng hợp nếu công ty bảo lãnh có trên 50 nhân viên ở Hoa Kỳ và hơn 50% số nhân viên đó làm việc theo thị thực diện H-1B hoặc L. Đương đơn có thể thanh toán lệ phí này bằng tiền mặt Việt Nam Đồng hoặc Đô-la Mỹ hoặc thẻ tín dụng trực tiếp tại quầy thu ngân của bộ phận Lãnh sự vào ngày phỏng vấn. Những lệ phí này không áp dụng cho người phụ thuộc diện L-2.
Nguồn: https://dauthukythuatso.vn
Danh mục: Khám phá